Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" (Đề án 06) là đề án quan trọng, đột phá, nhằm phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Triển khai thực hiện tốt Đề án sẽ tạo ra nhiều tiện ích, dịch vụ, mang lại lợi ích thiết thực, phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đăng Bình - Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh đã có Công văn số 2066/CV-TCTTKĐA ngày 7/4/2023, trong đó chỉ đạo Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện/thành phố, Chủ tịch UBND các xã/phường/thị trấn tập trung chỉ đạo quyết liệt một số nội dung nhiệm vụ sau:

Tổ chức quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06, các nội dung chỉ đạo tại Chỉ thị số 05/CT-TTg của Chính phủ nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện.


Đoàn viên thanh niên hướng dẫn người dân thực hiện TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh

Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng đề xuất cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa các cấp, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, là động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn; lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...). Chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.

Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.

Tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên tất cả các lĩnh vực đảm bảo chỉ tiêu UBND tỉnh giao, trong đó đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến nhằm đáp ứng việc thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn, nhất là những hồ sơ tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả.

Các đơn vị, địa phương không yêu cầu người dân xác nhận Chứng minh thư nhân dân 9 số trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; triển khai ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VneID và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, áp dụng 7 phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu thời gian thực trên môi trường điện tử, trong đó khắc phục tình trạng giải quyết hồ sơ quá hạn cho người dân, tổ chức; phấn đấu cải thiện những tiêu chí điểm số ở mức thấp so với yêu cầu; cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

Quan tâm đào tạo, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực có kinh nghiệm về công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06, phục vụ công tác chuyển đổi số tại các đơn vị, địa phương. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính chậm, muộn cho người dân, tổ chức.

Chủ tịch UBND tỉnh giao Công an tỉnh phát huy tốt vai trò của cơ quan thường trực trong triển khai thực hiện Đề án 06; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ Đề án 06. Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan bảo đảm dữ liệu dân cư luôn “đúng, đủ, sạch, sống” bền vững, thường xuyên; kết nối đồng bộ thống nhất và hoàn thành hệ sinh thái kết nối, xác thực dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế tăng cường chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn (khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám, chữa bệnh và cơ sở khác có chức năng lưu trú) thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an. Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ căn cước công dân gắn chip cho công dân đủ điều kiện, thực hiện thường xuyên; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các bộ, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin công dân, nhất là thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Bảo đảm tích hợp, chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các bộ, ngành, địa phương. Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng ứng dụng VNeID và đa dạng hóa các tiện ích.

Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên nâng cấp, tham mưu hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh đáp ứng yêu cầu; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin kết nối có liên quan để đảm bảo việc truy cập, khai thác dịch vụ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. Chủ động phối hợp với các đơn vị phụ trách của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và chỉ đạo triển khai các giải pháp khắc phục sự cố, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để chia sẻ, kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo hướng dẫn các trường học đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thu học phí.

Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn nghiêm túc thực hiện theo đúng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh về triển khai thí điểm thực hiện khám, chữa bệnh BHYT bằng căn cước công dân gắn chip hoặc qua ứng dụng VNeID của Bộ Công an. Đến 30/6/2023, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn triển khai khám, chữa bệnh bằng căn cước công dân gắn chíp, 60% người dân khi đi khám, chữa bệnh BHYT có thực hiện tra cứu thông tin BHYT qua căn cước công dân gắn chip hoặc qua ứng dụng VneID. Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền để người dân được biết và hiểu những tiện lợi, lợi ích mang lại, từ đó dần thay đổi thói quen sử dụng căn cước công dân gắn chip hoặc cài đặt ứng dụng VneID trên điện thoại thông minh khi đi khám, chữa bệnh BHYT thay cho thẻ BHYT giấy. Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí và chuẩn bị các điều kiện hạ tầng kỹ thuật (nâng cấp phần mềm, trang thiết bị đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp có tích hợp module sinh trắc,…) để sẵn sàng triển khai tích hợp, xác thực sinh trắc trên Căn cước công dân gắn chip trong khám chữa bệnh BHYT.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong chi trả trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp bảo trợ xã hội.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.

Bảo hiểm xã hội tỉnh khẩn trương chuyển danh sách người tham gia BHYT, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa được xác thực đúng thông tin công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đến Tổ công tác Đề án 06 tỉnh (qua Công an tỉnh) theo danh sách được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống kê để phối hợp với Công an các cấp và các đơn vị liên quan tiến hành rà soát, xác minh, làm sạch thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.

UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với sở, ban, ngành cấp tỉnh để chỉ đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, xã thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao trên địa bàn; trong đó thường xuyên thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật, chỉnh sửa làm sạch dữ liệu; đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của UBND tỉnh, sở chuyên ngành. Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Đề án 06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ, nhất là trong đầu tư trang thiết bị cần thiết để phục vụ triển khai Đề án 06 và chuyển đổi số trên địa bàn.

Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của Đề án 06 để tạo sự lan tỏa, hưởng ứng trong toàn xã hội.../.

Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh