Ban Chỉ đạo Công tác bảo vệ an ninh của tỉnh vừa có văn bản đề nghị lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước. Thường xuyên giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan; phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Nội dung quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được quy định tại Điều 19 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, cụ thể như sau: 

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật; 

b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyến, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; 

d) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền; 

đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước; 

e) Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích; 

g) Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật; 

i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. 

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

b) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước; 

c) Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước; 

d) Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước; 

đ) Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật. 

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật; 

b) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền; 

c) Làm sai lệch; hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; 

d) Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật; 

đ) Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của người có thấm quyền. 

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 

a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; 

b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật; 

c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật. 

5. Hình thức phạt bổ sung 

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều này. 

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

a) Buộc nộp lại tài liêu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại các điếm b, d, đ và e khoản 1; điếm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này. 

b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; 

c) Buộc gõ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b và c khoản 4 Điều này; 

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điếm c khoản 3 Điều này. 

Ban Chỉ đạo Công tác bảo vệ an ninh tỉnh cũng đề nghị Công an các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ lộ, mất bí mật nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm./.

Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh